bán đất nông nghiệp 50 năm
Nông - Lâm - Ngư > 2010, diện tích đất phi nơng nghiệp tăng lên đáng kể. Năm 2008 diện tích chỉ có 5.453,2 ha nhưng đến năm 2009
Mua bán đất nông lâm nghiệp Huyện Bù Đăng, Bình Phước đất vườn bán giá rẻ, chính chủ. Bán đất sào DT từ 1000m2-1416m2 ngang từ 15-21m,giá từ 600-800triệu,sổ hồng riêng công chứng sang tên ngay.Công ty cam kết mua lại sau 24 tháng với lãi suất 50%(có hợp đồng công chứng ),lãi suất nhận hàng quý hoặc nhận g
Cần bán 4000m2 đất nông nghiệp thuê 50 năm tại trung tâm huyện Đan Phượng, sổ đỏ đầy đủ, mặt đường 32 giao thông thuận tiện. Giá 2tr/m2. Giá 2tr/m2. LH 0942076668.
Các địa phương hiện đang có những bước chuẩn bị cho mùa thu hoạch tháng 10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết năm nay diện tích gieo cấy lúa mùa cả nước đạt 1.505,3 nghìn ha; gồm 481,5 nghìn ha, bằng 104,3% của phía Nam và 1.023,8 nghìn ha, bằng 98,3%, của phía Bắc.
Tổng hợp tin đăng - Bán Bán Đất Nông Nghiệp 50 Năm mới nhất. 1homez.com liên tục cập nhật tin mới nhất hàng giờ.
Single Hard Returns To Separate Paragraphs. Không ít người dân có cách hiểu chưa đúng về đất 50 năm dẫn tới việc sử dụng không đúng mục đích như xây dựng nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác. Nếu sử dụng không đúng mục đích sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. 1. Đất 50 năm gồm những loại đất nào?Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất đai được phân loại thành 03 nhóm Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong các nhóm đất trên không có loại đất nào là đất 50 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồmTTTrường hợpThời hạn sử dụngXử lý khi hết thời hạn1Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Đất trồng cây lâu năm- Đất rừng sản xuất- Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụngThời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 nămNếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm2Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệpKhông quá 50 nămKhi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê3Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muốiĐược xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 nămNếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 nămTổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệpTổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tưNgười Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt NamNhư vậy, đất 50 năm không phải loại đất theo quy định của pháp luật mà đó là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 Đất 50 năm có được xây nhà không?Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.Như vậy, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật bị phạt tiền, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.Đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì không phải là đất ở; nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng điều cần biết về đất 50 năm Ảnh minh họa3. Mức phạt khi xây nhà trên đất 50 nămHành vi xây nhà trên đất không phải đất ở là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Tùy thuộc vào mỗi loại đất và diện tích chuyển mục đích sử dụng trái phép mà mức phạt tiền khác chi tiết tại Xây nhà trên đất 50 năm bị xử phạt thế nào?4. Hướng dẫn chuyển đất 50 năm sang đất ở* Chuẩn bị hồ sơTheo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng.* Trình tự, thủ tục thực hiệnBước 1 Nộp hồ sơ- Nộp tại bộ phận một Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có 2 Tiếp nhận hồ sơBước 3 Giải quyết yêu cầuBước 4 Trao kết quả* Thời hạn giải quyết- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần.- Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó Chi phí chuyển đất 50 năm sang đất Tiền sử dụng đấtĐiểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.Như vậy, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sauTiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp** Riêng đối với đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc đất đó để thu tiền sử dụng đất, cụ thể- Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. - Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông ý Mặc dù có cách tính khá phức tạp như trên nhưng số tiền cụ thể sẽ do bên cơ quan thuế tính và thông báo cho người sử dụng đất. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, người dân chỉ cần đối chiếu để kiểm tra cho chính xác là Lệ phí trước Phí thẩm định hồ Lệ phí cấp Giấy chứng nhậnXem chi tiết Các khoản tiền phải nộp khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở6. Hết thời hạn sử dụng đất 50 năm cần phải làm gì?Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất”.Như vậy, đất 50 năm không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất gia hạn nếu có đủ điều thêm Đất 50 năm không gia hạn vẫn được tiếp tục sử dụng7. Hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất 50 năm* Điều kiện cấp Giấy chứng nhậnĐiều kiện được cấp Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện là được cứ Điều 99, 100 và 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm được chia thành 02 trường hợpTrường hợp 1 Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đấtĐây là trường hợp phổ biến nhất để hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được chia thành 02 1 Có giấy tờ về quyền sử dụng đấtNhóm 2 Không có giấy tờ về quyền sử dụng đấtTrường hợp 2 Được Nhà nước giao đất, cho thuê đấtTừ ngày 01/7/2014 đến nay, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận chỉ cần được giao, cho thuê là được cấp Giấy chứng nhận.* Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhậnXem chi tiết Thủ tục làm Sổ đỏ 6 quy định phải biết khi làm Sổ đỏKết luận Trên đây là tổng hợp các quy định về đất 50 năm mà người dân cần biết. Cần lưu ý rằng Đất 50 năm không phải là đất ở, nếu xây nhà trên đất 50 năm sẽ bị phạt tiền và buộc phải tháo có vướng mắc về đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Chuyển mục đích sử dụng đất Hồ sơ, thủ tục và chi phí phải nộp
Gần đây, chính phủ đã có nhiều thay đổi về quyền sử dụng đất trên Sổ đỏ cụ thể là thời gian sử dụng chuyển từ lâu dài sang có thời hạn 50 năm. Điều này khiến một số ít nhà đầu tư trở nên hoang mang. Không biết đất 50 năm là gì, có bị mất giá không, hay bị thu hồi khi hết thời hạn sử dụng hay không. Vậy để giải đáp được các thắc mắc trên, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về dạng đất này ngay ở bài chia sẻ dưới đây nhé! Đất 50 năm là gì?Sổ đỏ đất 50 năm có vay ngân hàng được không?Điều kiện để tiến hành vay thế chấp bằng đất 50 nămĐối với người đi vay tiềnĐối với người đi làm hưởng lươngNgười vay vốn là hộ kinh doanh cá thể hoặc chủ doanh nghiệpĐiều kiện vay với tài sản là đất 50 năm có sổ đỏThủ tục vay thế chấp tài sản đất 50 nămGiấy tờ pháp lý nhân thân người vay và người bảo lãnh khoản vayGiấy tờ chứng minh khả năng thu nhập của người vayGiấy tờ chứng minh mục đích sử dụng số tiền vayMột số ngân hàng cho vay tiền bằng thế chấp tài sản đất 50 năm có sổ đỏNhững lưu ý khi bạn vay thế chấp 50 nămĐất 50 năm có được xây nhà không?Thủ tục chuyển đất 50 năm thành đất nhà ởChuẩn bị hồ sơTrình tự thực hiệnChi phí chuyển đổi từ đất 50 năm sang đất nhà ởTiền sử dụng đấtLệ phí trước bạPhí thẩm định hồ sơLệ phí cấp giấy chứng nhậnCần phải làm gì khi hết hạn sử dụng đất 50 nămCó nên mua đất 50 năm không?Lời kết Đất 50 năm là loại đất có hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm. Cụ thể có các trường hợp sau 1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối Đất rừng sản xuất Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng Đất trồng cây lâu năm Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. 2. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp 3. Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 5. Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Sổ đỏ đất 50 năm có vay ngân hàng được không? Vay thế chấp tài sản đất 50 năm có sổ đỏ là một biện pháp tài chính giúp cho các khách hàng dễ dàng thực hiện các kế hoạch, mục đích cá nhân với phương thức vay vốn nhanh, thủ tục ngắn gọn chỉ mất từ 2 – 5 ngày để tiến hành, thời gian cho vay hợp lý, lãi suất hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, giúp các khách hàng đảm bảo được khả năng cân đối tài chính, đảm bảo chi trả lãi và tiền gốc đúng thời hạn theo quy định của từng ngân hàng mà không phải mất công sức tích góp tiền hoặc ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt thường ngày. Điều kiện để tiến hành vay thế chấp bằng đất 50 năm Đối với người đi vay tiền Người công dân đi vay tiền cần phải là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc là Việt Kiều. Phải là người có độ tuổi trong khoảng 18 tuổi đến 65 tuổi theo quy định. Phải có hộ khẩu, sổ tạm trú dài hạn hoặc giấy đăng ký tạm trú tại địa chỉ đang ở Đối với người đi làm hưởng lương Phải có giấy tờ hợp lệ chứng minh thu nhập tối thiểu từ 8 – 10 triệu VNĐ/ tháng tính theo lương cả 2 vợ chồng, tính cả tiền cho thuê nhà, thuê xe,… Nếu đang trong thời gian làm việc tại các xí nghiệp, công ty,…thì phải có kinh nghiệm tối thiểu 1 năm làm việc. Xem thêm Có được xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp không? Người vay vốn là hộ kinh doanh cá thể hoặc chủ doanh nghiệp Phải có giấy phép đăng ký kinh doanh và mã số thuế trong thời gian tối thiểu từ 6 – 12 tháng. Nếu là chủ hộ kinh doanh cá thể, cần có thuế môn bài trong 6 tháng gần nhất. Nếu là chủ doanh nghiệp phải có 6 tờ khai thuế VAT của 6 tháng gần đây nhất tính từ thời điểm xin vay thế chấp cùng với báo cáo tài chính trong một năm gần nhất có lãi. Đặc biệt, đối với người đi vay vốn không có dư nợ xấu tại bất kỳ một tổ chức ngân hàng nào. Điều kiện vay với tài sản là đất 50 năm có sổ đỏ Để có thể sử dụng tài sản là đất 50 năm đi thay thế chấp ngân hàng thì tài sản nhà đất 50 năm có sổ đỏ phải đáp ứng được các điều kiện như sau gồm Tài sản đất 50 năm có sổ đỏ mang đi vay thế chấp phải thuộc chính chủ hoặc có bên bảo lãnh rõ ràng. Tài sản đất 50 năm đem đi vay thế chấp phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cùng giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó Tài sản đất 50 năm không có phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn với bất kỳ ai, quyền sử dụng đất không bị kê biên, đảm bảo được khả năng thi hành án,… Người đi vay mượn tiền không có bất kỳ nợ xấu nào đối với mọi tổ chức. Khách hàng có quyền được thế chấp tài sản đất đai có thời hạn 50 năm để vay vốn từ ngân hàng khi đảm bảo, đáp ứng đầy đủ các điều kiện vừa nêu ra ở phía trên. Tuy nhiên, theo một số quy định hiện hành, hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam sẽ không “mở cửa” từ chối chấp nhận việc thế chấp tài sản đất 50 năm có sổ đỏ để vay mượn tiền nếu tài sản thế chấp có mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, hằng năm hay đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là 50 năm. Ngoài ra, nếu tài sản của khách hàng thuộc vào các mục đích này sẽ gặp phải khó khăn hơn trong việc vay vốn theo hình thức thế chấp tài sản của ngân hàng. Thủ tục vay thế chấp tài sản đất 50 năm Các giấy tờ cần thiết để có thể tiến hành thủ tục vay tiền ngân hàng bằng cách cho thế chấp tài sản bao gồm những giấy tờ sau Giấy tờ pháp lý nhân thân người vay và người bảo lãnh khoản vay Cần có chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ chiếu còn thời hạn sử dụng, photo công chứng rõ ràng. Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và giấy xác nhận tạm trú thay thế Hồ sơ, giấy tờ thuộc tài sản thế chấp cho khoản vay bao gồm các loại như sổ đỏ, sổ hồng, các giấy tờ khác có liên quan như hợp đồng mua bán, trích lục tờ bản đồ, thông tin xác minh quy hoạch, giấy phép xây dựng,… Giấy tờ chứng minh khả năng thu nhập của người vay Đối với người có mức thu nhập chính từ lương phải có hợp đồng lao động, xác nhận lương hoặc bảng lương, sao kê lương, quyết định biên chế, quyết định bổ nhiệm và xếp lương. Đối với người có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, buôn bán phải có giấy phép kinh doanh doanh nghiệp, cá thể, bảng báo cáo tài chính, hóa đơn đầu vào và ra, sổ sách bán hàng có liên quan, tờ khai thuế,… Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng số tiền vay Tùy vào từng mục đích sử dụng khác nhau khi sử dụng vốn vay mà người đi vay cần phải bổ sung các loại chứng từ, hồ sơ như sau Mục đích kinh doanh hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao Mục đích nâng cấp, sửa chữa nhà hợp đồng thi công, giấy phép xây dựng, dự toán thi công Mục đích mua nhà giấy đặt cọc, hợp đồng mua bán,… Một số ngân hàng cho vay tiền bằng thế chấp tài sản đất 50 năm có sổ đỏ Dưới đây là bảng danh sách các ngân hàng có phép vay tiền bằng việc thế chấp tài sản sổ đỏ đất 50 năm với lãi suất và thời gian tối đa là 20 năm bạn có thể tham khảo Ngân hàng cho vay Lãi suất vay thế chấp đất 50 năm Thời gian cho phép vay Agribank từ 6% – 9%/ năm 20 năm Vietinbank từ 6% – 8%/ năm 20 năm BIDV 7%/ năm 20 năm Những lưu ý khi bạn vay thế chấp 50 năm Đất 50 năm vẫn thường hay được gọi và xem như là đất nông nghiệp, dành cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng vào mục đích trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất… nên khó có thể mang đi thế chấp nhằm vay tiền từ ngân hàng. Bởi thông thường, các ngân hàng chỉ ưu ái và “khuyến khích” cho những tài sản là đất thổ cư, đất ở lâu dài, ổn định vay tiền. Nếu bạn được cho phép vay tiền với việc thế chấp tài sản là đất 50 năm có sổ đỏ thì mức vay sẽ thấp. Đánh giá đất nông nghiệp có thể vay được bao nhiêu tiền sẽ phải tùy theo việc thẩm định giá của từng ngân hàng. Nếu ở các xã hoặc địa phương nơi bạn lưu trú có tổ chức quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng cũng có thể thế chấp tài sản để vay vốn nhưng giá trị được phép vay cũng không quá cao. Xem thêm Cách sơn tường nhà cũ đơn giản, tiết kiệm chi phí nhất Đất 50 năm có được xây nhà không? Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất” Như vậy, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật bị phạt tiền, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì không phải là đất ở; nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất. Thủ tục chuyển đất 50 năm thành đất nhà ở Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng các loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm khi có nhu cầu chuyển sang đất ở phải thực hiện theo thủ tục sau Chuẩn bị hồ sơ Theo điều 6 thông tư 30/201/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ngoài ra, phải mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu. Trình tự thực hiện Bước 1 Nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường Bước 2 Tiếp nhận hồ sơ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3 Giải quyết yêu cầu Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định nhận Thông báo và nộp tiền theo Thông báo, giữ biên lai, chứng từ nộp tiền để xuất trình khi nhận Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 4 Gửi kết quả Thời hạn giải quyết Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Xem thêm Kinh nghiệm xây nhà cấp 4 khoảng 200 triệu hiện đại và tiện nghi Chi phí chuyển đổi từ đất 50 năm sang đất nhà ở Tiền sử dụng đất Theo điểm b khoản 2 điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp Riêng đối với đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc đất đó để thu tiền sử dụng đất, cụ thể Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. Lệ phí trước bạ Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Nhà, đất mức thu là Mức giá căn cứ vào giá đất theo quyết định hàng năm của UBND tỉnh có đất để tính lệ phí trước bạ Phí thẩm định hồ sơ Nội dung thu phí Mức phí VNĐ Diện tích từ 1000m2 trở xuống Diện tích trên đến Diện tích trên đến Diện tích trên đến Diện tích trên Lệ phí cấp giấy chứng nhận Mức thu tối đa không quá đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá đồng/lần cấp đối với cấp lại kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì áp dụng mức thu Mức tối đa không quá đồng/giấy cấp mới Tối đa không quá đồng/lần cấp đối với cấp lại kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Cần phải làm gì khi hết hạn sử dụng đất 50 năm Trước khi hết hạn sử dụng đất ít nhất 6 tháng, người sở hữu đất nếu có nhu cầu gia hạn cần phải nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Tiếp đến, phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và xác nhận lại nhu cầu sử dụng đất có hợp pháp hay không. Trường hợp có đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác nhận nghĩa vụ về tài chính. Sau khi hoàn tất các thủ tục trên, UBND nơi có đất quyết định gia hạn quyền sử dụng đất và ký hợp đồng thuê đất nếu là trường hợp thuê đất. Có nên mua đất 50 năm không? Từ những phân tích trên có thể thấy, đất 50 năm vẫn được phép mua bán, chuyển nhượng trong trường hợp tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, đất 50 năm là hình thức giao đất của Nhà nước hạn chế chủ đầu tư “ôm” đất. Vậy nên, nếu mua đất với mục đích kinh doanh hoặc xây nhà để ở, bạn có thể yên tâm. Bởi, đất 50 năm vẫn được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở. Nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh cũng sẽ được tiếp tục gia hạn nếu đủ nhu cầu. Theo đó, khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm đồng nghĩa với việc bạn là người sử dụng hợp pháp của thửa đất này. Với thời hạn sử dụng còn lại nếu không có biến động. Hết thời hạn 50 năm, không tiếp tục sử dụng thì đất sẽ bị Nhà nước sẽ thu hồi. Nếu bạn có nhu cầu tiếp tục sử dụng, phù hợp với kế hoạch địa phương, bạn sẽ được Nhà nước gia hạn thời hạn sử dụng đất theo quy định. Lời kết Qua bài viết, chúng tôi đã giải đáp cho bạn thắc mắc về đất 50 năm là gì, cũng như có nên mua đất 50 năm hay không. Hy vọng, với những chia sẻ của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về đất 50 năm và những vấn đề liên quan.
Dạ thưa Luật sư, tôi muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai nhưng loại đất đó theo như tôi tìm hiểu thì có thời hạn 50 năm. Tôi không biết với thời hạn sử dụng như vậy tôi thực hiện việc mua thì có bất lợi gì cho tôi không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về đất nông nghiệp 50 năm cũng như làm sáng tỏ Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013 Đất nông nghiệp 50 năm là gì? Theo điều 126 Luật Đất đai 2013, đất 50 năm gồm những khu đất được sử dụng với các mục đích dưới đây Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. “Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muốiTổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệpTổ chức để thực hiện các dự án đầu tưNgười Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.” Có nên mua đất nông nghiệp? Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 50 năm không? Đất 50 năm có thể được thuê/mua hay không, chúng ta sẽ xét theo chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Đối với chủ thể là tổ chức Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013 “Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây a Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Như vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định “Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. – Đối với chủ thể là cá nhân “Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; c Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; đ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; e Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”. Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy bạn có thể nhận chuyển nhượng đất 50 năm đối với những trường hợp được chuyển nhượng. Và khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm, bạn có quyền sử dụng thời gian còn lại. Sau đó, nếu muốn tiếp tục sử dụng, bạn có thể được gia hạn thêm thời gian sử dụng. Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 năm Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng quan tài quan và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký. Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, giá thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai, hợp đồng mua bán nhà và đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng đất nông nghiệpKhung giá đền bù đất nông nghiệp là bao nhiêu?Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp 2022 Câu hỏi thường gặp Đất 50 năm có được xây dựng nhà ở không?Theo Khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng cạnh đó, theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013, diện tích đất sẽ được xác định là đất sổ đỏ 50 năm khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể như sauĐất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu đó, để được xây dựng nhà ở thì chỉ có đất ở mới được xây dựng; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, Nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất. Chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở?Căn cứ theo quy định tại Điều 52, 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT người sử dụng đất khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đối với các loại đất được xác định là đất 50 năm phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sauThứ nhất Đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp; còn đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Do vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, đất 50 năm phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo hai trường hợpChuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ra, UBND cấp huyện, cấp tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nếu thửa đất 50 năm xin chuyển mục đích thuộc khu vực được chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển sang đất haiVề thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ởTheo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục như sauBước 1. Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi Điều 6 Thông tư30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồmĐơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với cạnh đó, người sử dụng đấy phải mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu vào từng trường hợp mà người sử dụng đất nộp hồ sơ đến lên Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc Sở tài nguyên môi 2. Tiếp nhận hồ sơCơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian không quá 03 ngày làm 3. Giải quyết yêu cầuCơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và xem xét kế hoạch sử dụng dất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài đó, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồmĐơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp bản chính.Biên bản xác minh thực địa mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng số văn bản liên quan đến dự án đầu tư như bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế kỹ thuật; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện sử dụng đất. tùy vào từng trường hợp.Trích lục bản đồ, sơ đồ địa trình dự thảo cho phép chuyển mục đích sử dụng khi được UBND ra quyết định cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa 4. Trả kết quảThời hạn giải quyết yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất làKhông quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất nhận thông báo và nộp tiền theo thông báo và cần phải giữ biên lai, chứng từ nộp tiền để xuất trình khi nhận Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Những sửa đổi của chính phủ về quyền sử dụng đất từ lâu dài xuống 50 năm trong một vài năm trở lại đây đã gây nên một làn sóng hoang mang và e ngại khi giao dịch trên thị trường bất động sản về đất đai. Vậy đất 50 năm là gì? Những lưu ý khi sử dụng và thông tin liên quan đến loại đất này như thế nào? Hãy cùng RETI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé. Đất 50 năm là gì?Có thể thuê/mua đất 50 năm không?Những quy định về đất 50 năm là gì?Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 nămĐất 50 năm có bị thu hồi không?Làm thế nào để phân biệt đất 50 nămKiểm tra qua chủ đầu tưKiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấnĐất 50 năm là gì?Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?Phân biệt đất 50 năm như thế nào? Theo điều 126 Luật Đất đai năm 2013, đất 50 năm bao gồm các khu đất được sử dụng với các mục đích sau Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước năm là thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. >>> Các hình thức vay tín chấp ngân hàng phổ biến năm 2022 Có thể thuê/mua đất 50 năm không? Để trả lời câu hỏi đất 50 năm có thể được thuê/mua hay không, chúng ta sẽ xét theo chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đối với chủ thể là tổ chức Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013 “Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê 1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây a Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Đất 50 năm là gì? Có thể thuê/mua hay không? Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định “Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đối với chủ thể là cá nhân “Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Xem thêm Nên đầu tư gì khi lạm phát tăng cao? Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; c Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; đ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; e Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”. Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy bạn có thể nhận chuyển nhượng đất 50 năm đối với những trường hợp được chuyển nhượng. Và khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm, bạn có quyền sử dụng thời gian còn lại. Sau đó, nếu muốn tiếp tục sử dụng, bạn có thể được gia hạn thêm thời gian sử dụng. Những quy định về đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Theo như quy định của Luật Đất đai, đất 50 năm hoàn toàn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng 50 năm sẽ được ghi rõ ràng trong sổ đỏ. Sau khi hết hạn sử dụng, nếu không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì sẽ phải trả lại cho nhà nước. Còn nếu bạn muốn tiếp tục sử dụng thì sẽ phải tiến hành làm hồ sơ xin gia hạn. Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 năm Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. Đất 50 năm có bị thu hồi không? Căn cứ theo Khoản 3, Điều 210, Luật Đất đai năm 2013, chỉ có đất nông nghiệp là được Nhà nước giao quyền tiếp tục sử dụng nếu cá nhân/ hộ gia đình có nhu cầu thì không cần phải gia hạn tiếp. Còn các trường hợp khác, phải thực hiện gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, người sử dụng đất cần lưu ý những điều sau Cá nhân/ Hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất theo mẫu tối thiểu 06 tháng trước khi hết hạn sử dụng quan quản lý tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn, thì giao Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính của mảnh đất cho cơ quan thuế. Sau đó, xác định các nghĩa vụ tài chính của người có nhu cầu gia hạn sử dụng sơ được trình UBND cấp quận,huyện trở lên. UBND sẽ quyết định gia hạn quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thuê đất thì tiến hành ký hợp đồng thuê hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký đất. Phân biệt đất 50 năm như thế nào? Tìm hiểu thêm 8 kinh nghiệm đầu tư nhà cho thuê sinh lời hấp dẫn tại đây. Làm thế nào để phân biệt đất 50 năm Khi mua đất, rất nhiều người thắc mắc về vấn đề này, làm thế nào để biết lô đất mình sắp mua có phải đất 50 năm hay không, bởi rất nhiều người vì để bán đất sổ đỏ 50 năm có thể lừa những người không biết về luật. Vì thế, để biết đất của dự án có được cấp phép có thời hạn hay vĩnh viễn, bạn nên kiểm tra bằng 2 cách sau Kiểm tra qua chủ đầu tư Bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp quyết định giao đất đối với công trình đó. Bằng cách này bạn sẽ biết được mảnh đất cần kiểm tra có phải là đất sổ đỏ 50 năm hay không. Kiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấn Bạn có thể lên UBND xã/phường/thị trấn để hỏi về thời hạn được giao đất đối với mảnh đất xây dựng công trình trên đó. Bạn chỉ cần cung cấp thông tin về mảnh đất, cán bộ ở đó sẽ giúp bạn kiểm tra xem đó có phải đất sổ đỏ 50 năm không. Trên đây là những thông tin và RETI thu thập được để trả lời cho câu hỏi “Đất 50 năm là gì?”, hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu quan tâm đến thị trường bất động sản, quý khách có thể tìm hiểu thêm thông tin tại trang tin tức của RETI. RETI là Công ty phân phối, phát triển và đầu tư BĐS ứng dụng công nghệ. Bằng sự kết hợp giữa công nghệ và con người, nền tảng giao dịch BĐS online và phương thức offline, RETI chắc chắn mang lại nhiều giá trị và trải nghiệm đột phá cho khách hàng cũng như chủ đầu tư, giúp họ mua – bán giao dịch BĐS dễ dàng, minh bạch và hiệu quả. Hiện nay, RETI đã và đang phân phối rất nhiều dự án lớn trên cả nước, như Sun Grand Boulevard, Sun Riverside Village, BRG Diamond Residence, Sun Grand City Thuỵ Khuê, Meyhomes Capital Phú Quốc, Sun Grand City Feria Hạ Long, Sunshine Crystal River, Sun Onsen Village Limited Edition, Sun Grand City Hillside Residence, Vegacity Nha Trang…Website 098 712 6898Email support Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm là đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Trên thực tế, Luật Đất đai hiện hành phân chia đất thành 3 nhóm chính, bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, ngoài ra chưa có quy định về loại đất 50 năm là gì. Đây chỉ là một cách người dân dùng thời hạn sử dụng của đất để đặt tên. Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Theo như quy định của Luật Đất đai, đất 50 năm hoàn toàn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phân biệt đất 50 năm như thế nào? Để biết đất của dự án có được cấp phép có thời hạn hay vĩnh viễn, bạn nên kiểm tra bằng 2 cách1. Kiểm tra qua chủ đầu tư2. Kiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấn
Trong vài năm trở lại đây, Chính phủ đã có những sửa đổi về quyền sử dụng đất trên sổ đỏ từ “lâu dài” đã được sửa thành có thời hạn sử dụng đất 50 năm. Điều này đã gây nên một làn sóng hoang mang và e ngại khi giao dịch trên thị trường BĐS về đất đai, đa phần đều lo lắng rằng mảnh đất của mình không những bị mất giá mà khi hết thời hạn có khả năng cao sẽ bị thu hồi khi sử dụng hết 50 năm. Những câu hỏi thường gặp về đất 50 năm như cách kiểm tra, nhà chung cư là loại sổ đỏ nào, đất hết thời hạn liệu có bị thu hồi và các bước làm thủ tục gia hạn đất sẽ được trả lời cụ thể trong bài viết này. Đất 50 năm là gì? Theo điều 126 Luật Đất đai 2013, đất 50 năm gồm những khu đất được sử dụng với các mục đích dưới đây Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất. Là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. “Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.” Có thể thuê/mua đất 50 năm không? Đất 50 năm có thể được thuê/mua hay không, chúng ta sẽ xét theo chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Đối với chủ thể là tổ chức Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013 "Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây a Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền". Như vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định "Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự". Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Đối với chủ thể là cá nhân "Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; c Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; đ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; e Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định". Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy bạn có thể nhận chuyển nhượng đất 50 năm đối với những trường hợp được chuyển nhượng. Và khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm, bạn có quyền sử dụng thời gian còn lại. Sau đó, nếu muốn tiếp tục sử dụng, bạn có thể được gia hạn thêm thời gian sử dụng. Làm thế nào để phân biệt đất 50 năm? Khi mua đất, rất nhiều người thắc mắc về vấn đề này, làm thế nào để biết lô đất mình sắp mua có phải đất 50 năm hay không, bởi rất nhiều người vì để bán đất sổ đỏ 50 năm có thể lừa những người không biết về luật. Vì thế, để biết đất của dự án có được cấp phép có thời hạn hay vĩnh viễn, bạn nên kiểm tra bằng 2 cách sau 1. Kiểm tra qua chủ đầu tư Theo đó, bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp quyết định giao đất đối với công trình đó. Bằng cách này bạn sẽ biết được mảnh đất cần kiểm tra có phải là đất sổ đỏ 50 năm hay không. 2. Kiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấn Bạn có thể lên UBND xã/phường/thị trấn để hỏi về thời hạn được giao đất đối với mảnh đất xây dựng công trình trên đó. Bạn chỉ cần cung cấp thông tin về mảnh đất, cán bộ ở đó sẽ giúp bạn kiểm tra xem đó có phải đất sổ đỏ 50 năm không. Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 năm Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Cơ quan tài quan và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký. Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi. Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. Có được xây nhà trên đất 50 năm không? Tùy theo mục đích sử dụng đất ban đầu xin cấp, chỉ được phép xây nhà khi là đất ở. Mọi hình thức sử dụng khác đều vi phạm pháp luật. Trong trường hợp đất của bạn dùng cho mục đích canh tác, trồng trọt nông nghiệp mà muốn sử dụng để xây nhà thì phải xin giấy phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Còn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất 50 năm như thế nào bạn có thể tham khảo Thủ tục chuyển đổi đất 50 năm sang đất thổ cư
bán đất nông nghiệp 50 năm